Tại Việt Nam cá lóc hay còn có tên gọi khác là cá quả xuất hiện thường xuyên trong những mâm cơm gia đình. Cá lóc có đặc điểm là có tốc độ sinh trưởng nhanh, dễ nuôi. Hơn nữa cá lóc là loài cá sinh sống phổ biến ở đồng ruộng, kênh, rạch,… Nhờ vậy, khi nuôi cá lóc người ta thường nuôi cá vào mùa lũ để tận dụng những loại cá tạp để cho cá lóc ăn. Cũng vì vậy, chi phí khi nuôi cá lóc khá thấp so với các loại cá khác khi nuôi. Chính vì vậy có rất nhiều bà con nông dân nuôi cá lóc nhằm tăng thu nhập cho gia đình.
Mặc dù rất dễ nuôi nhưng bà con cũng phải nắm rõ những kiến thức cơ bản để nuôi cá lóc dễ dàng hơn. Đồng thời nhân giống cho cá lóc để có một nguồn giống cá khỏe mạnh. Hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu đến bà con bài viết chia sẻ kỹ thuật nhân giống cá lóc thương phẩm tại chuyên mục Phương pháp nuôi thủy sản.
Mục Lục
Lý do nên nuôi cá lóc
Nuôi cá lóc có thể đầu tư ở các mức độ khác nhau, không nhất thiết cần nhiều diện tích; người nuôi có thể đầu tư ở mức độ sản xuất thâm canh nhưng cũng có thể sử dụng các ao nhỏ hoặc nuôi trong bè, giai, bể xi măng hoặc lót bạt. Vì thế, nghề nuôi cá lóc vừa phù hợp với những hộ nghèo nguồn vốn đầu tư ít. Vừa phù hợp với các doanh nghiệp đầu tư nuôi với quy mô trang trại. Đây vừa là mô hình nuôi góp phần xóa đói giảm nghèo, vừa là mô hình làm giàu cho các doanh nghiệp của Việt Nam, nên cần được đầu tư phát triển và nhân rộng.
Những đặc điểm của cá lóc
- Cá lóc thường sống ở đồng ruộng, sông, kênh rạch và có khả năng thích ứng cao với sự biến động về nhiệt độ nước của môi trường.
- Thức ăn ưa thích là động vật và thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của cá.
- Cá lóc là loài có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, trong điều kiện nuôi tốt thì sau 6 – 8 tháng cá có thể đạt 0,5 – 1,2 kg/con; cá cái thường lớn nhanh hơn cá đực.
- Cá lóc đẻ lần đầu khoảng 5 – 6 tháng tuổi, tốt nhất ở giai đoạn 1 – 4 tuổi, sinh sản tập trung từ tháng 4 – 8 và có tập tính bảo vệ trứng và cá con.
Cách nuôi cá lóc trong ao
- Diện tích ao: 200 – 1.000m2, mật độ: 40-50 kg/100m2
- Thức ăn: Nếu dùng cá tạp, phế phẩm lò mổ, khẩu phần 5 – 7% khối lượng/ngày. Nếu dùng thức ăn viên (đảm bảo 45% đạm) 1,5-2% khối lượng cá/ngày.
- Nuôi khoảng 45 – 60 ngày cá thành thục.
- Chọn cá bố mẹ: Cá đực cơ thể thon, bụng nhỏ, màu sắc rõ các vạch trên thân, không xây sát. Cá cái: bụng to, mềm, lỗ sinh dục màu hồng, lồi, trứng vàng rơm, bóng, đều.
Hướng dẫn chọn cá lóc đẻ và ấp trứng
Kỹ thuật cho cá đẻ tự nhiên trong ao
Có thể đào hố đất nhỏ (2-4 m2), độ sâu 0,8-1,2m, có nguồn nước cấp vào ao đẻ. Mặt hố có thể thả ít bèo, rau muống hoặc làm vỉ che nắng. Mật độ 1 cặp/1 ao (1 đực, 1 cái). Nếu sử dụng ao to cho cá lóc đẻ cần tiến hành như sau:
- Cải tạo ao, vét bùn, rải vôi, phơi đáy.
- Lấy nước vào ao, để lắng trong 3-5 ngày. Duy trì mực nước 0,8-1m.
- Làm tổ cho cá đẻ bằng lá dừa cắm xuống ao hoặc rau, bèo, mỗi tổ cách nhau 3-4m, cắm cách đáy 0,3-0,5m. Để sẵn trong tổ rau muống, rơm rạ để giữ trứng khi cá đẻ.
Kỹ thuật cho cá lóc đẻ bằng phương pháp nhân tạo
Yêu cầu: Chọn cá chính xác, đặc biệt cá đực; kích thích tố có hoạt tính cao; Đối với cá đực: Tiêm trước cá cái 8-10 tiếng; Liều lượng: HCG 3.000 – 4.000 UI/kg hoặc tiêm cùng với lần tiêm thứ nhất của cá cái; Đối với cá cái: tiêm 2 lần:
- Liều 1: 500 – 1.000 UI/kg cá cái.
- Liều 2: tiêm sau lần 7 – 8 giờ tiếp tiêm lần 2: liều lượng: 3 – 5 não + 3.000 – 4.000 HCG UI/kg cá cái.
- Sau 12 – 15 giờ cá sẽ đẻ trứng
- Sau khi tiêm xong, có thể cho cá đẻ trong bể xi măng, bể đất lót bạt hoặc cho cá đẻ dưới ao. Bể đẻ có diện tích 2-3m2, độ sâu 0,3-0,5m; mật độ 1 cặp/1 bể. Nếu cho đẻ dưới ao cần cắm tổ cho cá, các tổ cách nhau 3-4m.
Kỹ thuật ấp trứng
- Có thể sử dụng nhiều phương tiện sẵn có để ấp trứng cá lóc: thau, bể nhựa,…
- Mực nước: 0,2-0,5m
- Mật độ ấp trứng trung bình: 2.000 trứng/dm2
- Thay nước: 6 giờ/lần
- Nguồn nước ấp: sạch, không nhiễm bẩn và nhiễm bệnh
- Chú ý: loại bỏ trứng ung (có màu trắng đục)
- Sau khi cá nở 2 ngày có thể chuyển cá ra các dụng cụ có diện tích lớn hoặc các ao nhỏ đã được cải tạo đúng kỹ thuật.
Phương pháp ương cá lóc
Kỹ thuật ương trong bể
- Thức ăn: Dùng động vật phù du hoặc trứng đã luộc chín đánh tan trong nước cho cá ăn; Cho ăn 4-6 lần/ngày; Lượng cho ăn: thỏa mãn nhu cầu
- Mật độ ương: 2.000-4.000 con/m2.
- Sau 30 ngày, san thưa còn 1.000-2.000 con/m2
- Mực nước: 0,5-0,8m.
- Ngày thay nước 2-4 lần, mỗi lần thay 30% thể tích nước.
- Sau khoảng 10 ngày ương, tập cho cá ăn tép, cá nhỏ băm nát.
Kỹ thuật ương trong giai/vèo
- Yêu cầu: loại lưới mùng mắt nhỏ cá bột không lọt. Nước ao sạch, mát.
- Mật độ: 10.000-20.000/m2 sau 1 tháng san thưa còn 5.000-10.000 con/m2
- Thức ăn: tương tự như ương trong bể xi-măng, bể nhựa.
- Sau khoảng 10 ngày ương, tập cho cá ăn tép, cá nhỏ băm nát.