Hiện nay trên cả nước có rất nhiều loại cá được người nông dân nuôi. Mỗi một loại cá đều có những đặc điểm, giá trị kinh tế khác nhau. Có một loại cá mang giá trị kinh tế cao, được người dân Đồng Bằng Sông Cửu Long nuôi nhiều chính là cá điêu hồng. Cá điêu hồng là một loại cá xuất phát từ Trung Quốc, sau đó được người dân nuôi nhiều trong vài năm trở lại đây. Giống cá điêu hồng có giá trị kinh tế cao, giúp nhiều người dân cải thiện mức sống của gia đình. Trong quá trình nuôi không thể tránh khỏi việc cá mắc một số bệnh. Các bệnh này cần được phát hiện sớm và điều trị để cá phát triển. Dưới đây là một số biện pháp phòng và điều trị bệnh cho cá điêu hồng.
Mục Lục
Cá điêu hồng là loại cá dễ nuôi
Cá điêu hồng thuộc họ cá rô phi, chúng có màu hồng đặc trưng. Đây là loại cá nước ngọt nên rất phù hợp nuôi ở nước ta. Loại cá này có sức sống khỏe, đơn giản và dễ nuôi. Nhưng do điều kiện môi trường sống, mầm bệnh xung quanh nên không thể tránh khỏi được một số loại bệnh.
Các bệnh trên cá điêu hồng
Người nuôi cá điêu hồng không ai không gặp qua bệnh nổ mắt và bệnh trắng mang, thối mang trên cá điêu hồng. Bệnh thường xảy ra vào mùa có nhiệt độ nước tăng cao, khi hàm lượng oxy hoà tan trong nước thấp. Cá nuôi với mật thả cao, trọng lượng cá từ 100g trở lên. Bệnh xảy ra gây thiệt hại nghiêm trọng cho người nuôi (50-70%). Thông tin sau sẽ giúp người nuôi hiểu rõ hơn về hai bệnh này từ đó có cách phòng trị bệnh hiệu quả.
Bệnh nổ mắt (bệnh mù mắt, lồi mắt) trên cá điêu hồng
Tác nhân gây bệnh trên cá
– Do vi khuẩn Streptococcus gây ra. Vi khuẩn này phát triển mạnh ở môi trường có nhiệt độ nước 20 – 30oC.
Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh
– Cá có dấu hiệu hôn mê, mất phương hướng bơi lội. Vùng mắt bị thương tổn như viêm mắt, lồi mắt, chảy máu mắt
– Xuất hiện các vết lở loét xuất huyết không lành ở quanh mắt, các gốc vây hoặc những vùng da hơi đỏ xung quanh hậu môn, sinh dục của cá.
– Có dịch chất lỏng trong bụng cá chảy ra hậu môn (dấu hiệu của dịch bệnh ở thời kỳ cấp tính)
– Cá bỏ ăn, kiểm tra không thấy thức ăn trong dạ dày hoặc ruột của cá bị bệnh, quan sát thấy túi mật to.
– Gan, thận, lá lách, tim, ống ruột bị xuất huyết. Lá lách và thận bị trương lên và sưng nhẹ
– Khi cá bị nhiễm bệnh nặng kiểm tra có sự dính nhau của các cơ quan nội tạng với màng trong khoang bụng của cá, quan sát thấy có các tơ huyết trong màng ở khoang bụng
Phương pháp phòng bệnh nổ mắt
– Thực hiện tốt công việc chuẩn bị ao, lồng bè nuôi, đặc biệt là khâu xử lý đáy ao và xử lý nước. Dùng VINA AQUA để xử lý nước với liều 1 lít/ 5.000 m3 nước ao trong 2 ngày liên tục.
– Trước khi thả cá nuôi nên tắm qua nước muối 2 – 3% trong thời gian 5 – 15 phút. Nên thả nuôi với mật độ vừa phải
– Trong quá trình nuôi cần theo dõi thường xuyên các yếu tố môi trường nước, nên được duy trì hàm lượng oxy hoà tan ở mức cao bằng máy quạt nước. Trộn cho ăn liên tục 5g VITAMIN C ANTISTRESS + 3 gVINAPREMIX CÁ trong 1 kg thức ăn, định kỳ từ 7 – 10 ngày/tháng để tăng cường sức đề kháng cho cá khi nhiệt độ thay đổi
– Khi dịch bệnh xảy ra nên cắt giảm một phần hoặc toàn bộ lượng thức ăn cho cá. Giảm mật độ nuôi sẽ giảm bớt căng thẳng và mức độ lây lan bệnh đến cá. Lập tức vớt bỏ số cá chết ra khỏi ao, lồng bè nuôi
Cách điều trị bệnh
– Khử trùng nước bằng VINA AQUA hoặc VINADIN 600 trong 2 ngày liên tục, sau 3 ngày dùng ENZYM BIOSUB để cải tạo môi trường.
– Điều trị ngay bằng kháng sinh VINA ROMET hoặc CATOM liều 5 – 10 gram + VITAMIN C ANTISTRESS liều 5 gram trong 1 kg thức ăn (hoặc 100 g thuốc cho 5 tấn cá nuôi), cho ăn liên tục trong 7 – 10 ngày.
– Điều trị bệnh giai đọan sớm hiệu quả điều trị sẽ rất cao.
Bệnh trắng mang, thối mang trên cá điêu hồng
Nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh
Do vi khuẩn Myxococcus piscicolas gây ra. Vi khuẩn này phát triển mạnh ở môi trường có pH = 6,5 – 7,5, nhiệt độ nước 25 – 35oC.
Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh
– Cá bệnh có dấu hiệu bơi tách đàn, bơi lờ đờ trên mặt nước, khả năng bắt mồi giảm đến ngừng ăn.
– Các tơ mang cá bị thối nát, ăn mòn, rách nát, xuất huyết, thối rữa và có lớp bùn dính rất nhiều.
– Bề mặt xương nắp mang bị xuất huyết, ăn mòn và có hình dạng không bình thường.
Phương pháp phòng bệnh và điều trị cho cá
– Cần thực hiện tốt khâu chuẩn bị ao nuôi, vét sạch bùn đáy ao.
– Trong quá trình nuôi phải quản lý tốt môi trường để hạn chế ô nhiễm hữu cơ thông qua việc quản lý lượng thức ăn.
– Định kỳ thay nước ao để giữ môi trường trong sạch. Thường xuyên vệ sinh thành lồng bè để đảm bảo lưu tốc dòng nước chảy cho phù hợp.
– Định kỳ xử lý nước bằng VINA AQUA liều 1 lít/ 5.000 m3 nước ao, 15 ngày dùng 1 lần.
– Trộn cho ăn liên tục 5 g VITAMIN C ANTISTRESS + 3 g VINAPREMIX CÁ trong 1 kg thức ăn. Định kỳ từ 7 – 10 ngày/tháng để tăng cường sức đề kháng cho cá khi nhiệt độ thay đổi.
– Khi cá bị bệnh phải khử trùng nước bằng VINA AQUA hoặc VINADIN 600trong 2 ngày liên tục. Sau 3 ngày dùng ENZYM BIOSUB để cải tạo môi trường.
Khi phát hiện bệnh sớm cần phải điều trị ngay bằng kháng sinh. VINA ROMET liều 5 – 10 gram + VINAPREMIX CÁ liều 5 gram trong 1 kg thức ăn trong 7 – 10 ngày.